Từ 1-3: Áp dụng hàng loạt quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tăng phí, không bồi thường với 8 trường hợp, bảo hiểm xe máy bắt buộc có thời hạn tối đa 3 năm…là những quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1-3.

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 03/2021, căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm; mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.

Ngoài ra, Nghị định này còn quy định mới về thời hạn bảo hiểm. Theo Khoản 1 Điều 9, thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là:

Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

Từ 1-3 áp dụng hàng loạt quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Từ 1-3 áp dụng hàng loạt quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

Thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm được áp dụng với các trường hợp: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổViệt Nam dưới 1 năm; Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.

Đặc biệt, Nghị định còn bổ sung các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Điều 13 Nghị định nêu rõ, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp:

Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại; Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Người lái xe thuộc các trường hợp: Chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ; Không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn; Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cầm theo quy định của pháp luật

Nghị định cũng quy định rõ thời hạn và mức tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:

Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong; 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

Với trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong; 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.