Quy định trong Bộ luật Hình sự có tội danh liên quan đến bí mật Nhà nước

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Bạn đọc hỏi: Trong Bộ luật Hình sự có quy định tội phạm liên quan đến bí mật Nhà nước. Vậy theo pháp luật hiện hành thì bí mật Nhà nước được quy định như thế nào? Đặng Văn Cường (Quận Hà Đông, TP Hà Nội)
Luật sư Vũ Quang Vượng (Giám đốc Công ty Luật TNHH Quang Vượng. Tầng 7, tòa số 8 Láng Hạ, Hà Nội)

Luật sư Vũ Quang Vượng (Giám đốc Công ty Luật TNHH Quang Vượng. Tầng 7, tòa số 8 Láng Hạ, Hà Nội)

Luật sư trả lời:

Theo khoản 1, Điều 2, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước thì “Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Hình thức chứa bí mật Nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.”. Bí mật Nhà nước được phân loại thành 3 độ mật gồm: Bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật; Bí mật Nhà nước độ Tối mật và Bí mật Nhà nước độ Mật (Điều 8, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước).

Hiện nay, phạm vi bí mật Nhà nước được giới hạn thông tin quan trọng trong 15 lĩnh vực theo Điều 7, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước như sau:

- Thông tin về chính trị;

- Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu;

- Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp;

- Thông tin về đối ngoại;

- Thông tin về kinh tế;

- Thông tin về tài nguyên và môi trường;

- Thông tin về khoa học và công nghệ;

- Thông tin về giáo dục và đào tạo;

- Thông tin văn hóa, thể thao;

- Lĩnh vực thông tin và truyền thông;

- Thông tin về y tế, dân số;

- Thông tin về lao động, xã hội;

- Thông tin về tổ chức, cán bộ;

- Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng;

- Thông tin về kiểm toán Nhà nước.

Từ những nội dung khái quát theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 nêu trên, Thủ tướng Chính phủ sẽ ban hành danh mục bí mật Nhà nước trong từng lĩnh vực, trong đó xác định cụ thể các bí mật Nhà nước và mức độ của bí mật Nhà nước. Từ đó, làm căn cứ xác định tình tiết định khung hình phạt theo quy định tại Điều 337, Bộ luật Hình sự “Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật Nhà nước” và Điều 338, Bộ luật Hình sự “Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước”.