Sẽ áp dụng chính sách bảo hiểm mới đối với quân nhân, công an từ 26-6

ANTĐ - Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân bắt đầu có hiệu lực từ 26-6-2016.

Nhiều chính sách mới về bảo hiểm xã hội cho quân nhân, công an được áp dụng từ ngày 26-6-2016

Theo Nghị định 33/2016/NĐ-CP, người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Nghị định này, gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (sau đây được viết tắt là người làm công tác cơ yếu).

Bên cạnh đó, đối tượng của Nghị định 33/2016/NĐ-CP còn hướng tới người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên công an nhân dân đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Về mức lương hưu hàng tháng

Mức lương hưu hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 Về tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Với trường hợp người lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Riêng trường hợp người lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:

Mốc tuổi tính chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu được xác định lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ nếu làm việc trong điều kiện bình thường.

Đối với người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ.

Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1-1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.

Tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi tăng từ 1% lên 2% tương ứng với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo Luật Bảo hiểm xã hội mới. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%.

Mức bình quân của việc tính lương hưu

 Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định như sau:

Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1-1-1995 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-1995 đến ngày 31-12-2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2001 đến ngày 3-12-2006 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2007 đến ngày 31-12-2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khỉ nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2016 đến ngày 31-12- 2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12- 2024 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1-1-2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.