Nhặt được số tiền lớn không trả lại, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

ANTD.VN - Hỏi: Cháu gái của tôi nhặt được ví tiền bên trong có 6 triệu đồng mà không trả lại thì có vi phạm pháp luật?

Trần Hoàng Trung (Hoàng Mai, Hà Nội)

Căn cứ theo giá trị tài sản nhặt được nếu không trả lại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự  (Ảnh minh họa)

Luật sư Trần Hoàng Hà trả lời: 

Xem xét về trường hợp của bạn thì cháu gái của bạn nhặt được chiếc ví là tài sản bị đánh rơi. Căn cứ theo quy định tại Điều 230 - Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì người phát hiện tài sản đánh rơi - cụ thể ở đây là cháu bạn phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó.

Trong trường hợp cháu của bạn không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì cháu gái của bạn phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã, phường hoặc công an cấp xã, phường nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Trong trường hợp này, mặc dù biết rõ tài sản trong ví không thuộc về quyền sở hữu của mình, nhưng vẫn lấy, chiếm giữ trái phép tài sản này thì hành vi của cháu gái bạn được xác định là đang có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Nhặt được số tiền lớn không trả lại, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ảnh 2Luật sư Trần Hoàng Hà (Công ty Luật TNHH Quang Vượng; Địa chỉ: Số 6, ngõ 29 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội)

Đối với hành vi này, căn cứ theo quy định tại Điều 176 - Bộ luật Hình sự năm 2015, được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1, Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 176 - Bộ luật Hình sự năm 2015, được bổ sung bởi điểm d Khoản 1, Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017 được trích dẫn ở trên thì đối với trường hợp mà bạn nêu ra, cháu gái bạn đã có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, tuy nhiên số tiền bị chiếm giữ trái phép chỉ có giá trị 6 triệu đồng và không phải là di vật, cổ vật hay vật có giá trị văn hóa, lịch sử. Do vậy, trong trường hợp này chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cháu gái bạn. Tuy nhiên, cháu gái bạn vẫn phải chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện việc trả lại tài sản cho người bị mất.