Làm giả giấy tờ vay vốn ngân hàng phạm tội gì?

ANTD.VN - Bạn đọc hỏi: Vừa qua, do cần tiền làm ăn nhưng do không đáp ứng đủ một số điều kiện mà ngân hàng đưa ra trong hồ sơ vay vốn, tôi đã nhờ người khai khống một số giấy tờ, bảng lương... để vay vốn. Nếu bị phát hiện tôi sẽ bị xử lý như thế nào thưa luật sư? Đào Ngọc Ninh (Thạch Thất, Hà Nội)

Làm giả giấy tờ vay vốn ngân hàng phạm tội gì? ảnh 1Luật sư Vũ Quang Vượng (Giám đốc Công ty Luật TNHH Quang Vượng; Địa chỉ: Số 6, ngõ 29 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội)

Luật sư trả lời: 

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.

 b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; 

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 

Việc khai khống để hoàn thiện hồ sơ vay tiền đủ cấu thành tội phạm “lừa đảo chiếm đoạt tài Làm giả giấy tờ vay vốn ngân hàng phạm tội gì? ảnh 2sản” (Ảnh minh họa)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; 

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong thực tiễn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự đã có không ít trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng chỉ tập trung chứng minh người phạm tội có thủ đoạn gian dối đã vội vã xác định đó là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không thấy rằng thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải xảy ra trước hành vi chiếm đoạt tài sản.

Cho nên có thể hiểu, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý.

Như vậy, việc bạn nhờ người khai khống và hoàn thiện hồ sơ để vay tiền là hành vi phạm tội đã hoàn thành, đủ cấu thành tội phạm “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Qua đó, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và đối chiếu theo điều luật quy định bạn sẽ phải chịu mức hình phạt tương đương.