- Cá nhân có xem được căn cước điện tử khi chưa làm thẻ căn cước?
- Những việc cần làm khi mất thẻ căn cước gắn chip để tránh lộ lọt thông tin
Điều 19 Luật Căn cước 2023 nêu rõ, mọi công dân Việt Nam đều được cấp thẻ căn cước. Ngoài ra, theo Điều 4 Thông tư số 17/2024/TT-BCA ngày 15-5-2024 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước quy định về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau:
Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
![]() |
Công dân không có đăng ký thường trú, tạm trú vẫn được cấp thẻ căn cước |
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Như vậy, căn cứ những quy định trên thì người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, thì vẫn được đăng ký cấp thẻ căn cước.
Ngoài ra, Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-BCA cũng có hướng dẫn với trường hợp không thu nhận được hoặc thu nhận không đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo.
Cụ thể, nếu nơi sinh, quê quán, nơi đăng ký khai sinh trên thẻ căn cước chưa có hoặc chưa đầy đủ thông tin về cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, công dân phải cung cấp giấy tờ, tài liệu đã có đầy đủ thông tin đó để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Trong trường hợp giấy tờ người dân cung cấp vẫn chưa đầy đủ thông tin về địa danh hành chính thì công dân cung cấp thông tin và phải làm văn bản cam kết, chịu trách nhiệm với các thông tin về nơi sinh, quê quán, nơi đăng ký khai sinh đã cung cấp.
Với thông tin dân tộc, tôn giáo chưa có trên thẻ căn cước, hoặc công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì sẽ được cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, dân tộc, tôn giáo được cập nhật phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo đã được ban hành hoặc công nhận.