Lời giải tham khảo môn Sử, Toán

Lời giải tham khảo môn Lịch sử, đề thi ĐH khối C kỳ thi tuyển sinh năm 2007 do các giáo viên Lê Dũng, Phạm Thu Hương (Trường THPT Chu Văn An, Hà Nội) thực hiện.

Lời giải tham khảo môn Sử, Toán

Lời giải tham khảo môn Lịch sử, đề thi ĐH khối C kỳ thi tuyển sinh năm 2007 do các giáo viên Lê Dũng, Phạm Thu Hương (Trường THPT Chu Văn An, Hà Nội) thực hiện.

Niềm vui sau khi rời khỏi phòng thi
Niềm vui sau khi rời khỏi phòng thi

Lời giải tham khảo môn Toán khối D do các giáo viên cổng luyện thi quickhelp.vn thực hiện.

Đây chỉ là lời giải có tính chất tham khảo. Đáp án chính thức của Bộ GD-ĐT sẽ được công bố vào ngày mai, 10/7.

Nội dung lời giải tham khảo môn Lịch sử

Theo yêu cầu của đề bài, thí sinh phải trả lời được những ý cơ bản sau:

Câu I (2,0 điểm). Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926.

-         Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, với sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là của tầng lớp tiểu tư sản trí thức.

-         Tầng lớp trí thức tiểu tư sản đã đấu tranh với những hình thức rất phong phú và với tinh thần dân tộc rất cao:

o       Lập các tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Đảng Thanh niên... với nhiều hoạt động sôi nổi như mit-tinh, biểu tình, bãi khóa...

o        Lập ra những tờ báo tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê...;

o       Lập các nhà xuất bản tiến bộ như Cường học thư xã, Nam Đồng thư xã...

-         Ba sự kiện nổi bật nhất của trong cao trào yêu nước dân chủ công khai của tầng lớp trí thức tiểu tư sản là:

o       Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925)

o       Đấu tranh để tang Phan Châu Trinh (1926).

o       6-1924, tiếng bom của Phạm Hồng Thái đã vang nổ tại Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc) nhằm ám sát Toàn quyền Meclanh. Đây là sự kiện có ý nghĩa mở màn cho thời đại đấu tranh mới, đồng thời có tác dụng cổ vũ, thúc đẩy phong trào phát triển.

Câu II. (3,5 điểm).

Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954) và Hiệp định Pari (27-1-1973)? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi Hiệp định trên.

Để trả lời câu hỏi này, trước hết, học sinh cần trình bày nội dung của các văn kiện trên, trong đó, đi sâu phân tích các ý cơ bản sau:

1.     Hiệp định sơ bộ (6-3-1946):

-         Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam: Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

-         Những nội dung trong Hiệp định sơ bộ đã là một bước tiến so với thực trạng thuộc địa trước đây của Việt Nam. Nhưng ngay sau đó, thực dân Pháp bội ước, vì thế nhân dân ta đã tiếp tục tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm để bảo vệ độc lập dân tộc và những thành quả của Cách mạng tháng Tám. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tạo cơ sở vững chắc cho những thắng lợi trên bàn đàm phán quốc tế về các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.

2.     Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954):

-         Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam:

o       Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.

o       Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước, dự kiến diễn ra vào tháng 7-1956.

-         So với Hiệp định sơ bộ, với Hiệp định Giơnevơ, nhân dân ta đã giành được một thắng lợi thực chất hơn: một nửa nước đã được giải phóng, có chủ quyền, có khả năng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đất nước vẫn chưa thống nhất, miền Nam vẫn còn dưới gót giày xâm lược của đế quốc Mỹ. Nhân dân ta tiếp tục tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhằm mục đích giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất đất nước, tạo ra những cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán quốc tế ở Hội nghị Pari.

3.     Hiệp định Pari (27-1-1973):

-         Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam:

o       Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

o       Các bên để cho nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do.

o       Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

- Sau khi Hiệp định Pari được ký kết, chúng ta đã gạt bỏ được kẻ thù lớn nhất là đế quốc Mỹ đối với cuộc đấu tranh giành các quyền dân tộc cơ bản, nhưng nhiệm vụ thống nhất đất nước vẫn chưa hoàn thành. Vì vậy, nhân dân ta phải tiếp tục đấu tranh, lật đổ trở ngại cuối cùng là chính quyền ngụy trên con đường thống nhất hoàn toàn đất nước. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 đã kết thúc oanh liệt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đồng thời hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giành các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.

Câu III (2,5 điểm). Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam được thực hiện như thế nào?

-         Sau đại thắng mùa Xuân 1975, đồng thời với nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát trỉen kinh tế, ổn định tình hình chính trị - xã hội miền Nam, là nhiệm vụ hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước, một bước quan trọng trong quá trình thống nhất toàn diện đất nước, cũng khẩn trương được thực hiện.

-         Từ 15 đến 21 tháng 11-1975, đại biểu hai miền Bắc – Nam họp Hội nghị hiệp thương tại Sài Gòn hoàn toàn nhất trí chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban Chấp hành trung ương làn thứ 24 (8-1975) hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước.

-          Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung đã được tổ chức trong cả nước. Hơn 23 triệu cử tri (chiếm 98,8% tổng số cử tri) đã đi bầu.

-         Cuối tháng 6 đầu tháng 7, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất với 492 đại biểu đã họp tại Hà Nội. Quốc hội quyết định:

o       Lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 2-7-1976;

o       Chọn Hà Nội làm thủ đô của nước Việt Nam thống nhất

o       Đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định là thành phố Hồ Chí Minh

o       Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch nước, Trường Chinh làm Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ.

-         Với kết quả của kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VI, công việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành.

-         Ý nghĩa của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:

o       Hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước là yêu cầu tất yéu khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam, đã bảo vệ thành quả mà nhân dân ta đã giành được trong Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.

o       Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí thống nhất Tổ quốc, quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam độc lập và thống nhất của toàn thể nhân dân.

o       Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của nước Việt Nam độc lập, thống nhất trên trường quốc tế, đồng thời tạo ra những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội , những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.

PHẦN TỰ CHỌN

Câu IV.a. Theo chương trình THPT không phân ban (2,0 điểm)

Sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta được thể hiện như thế nào?

1.     Sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1945, một trật tự thế giới mới được thiết lập - trật tự hai cực Ianta (hai cực chỉ Mỹ và Liên Xô phân chia nhau phạm vi ảnh hưởng trên cơ sở thỏa thuận Ianta diễn ra ở Liên Xô tháng 2 năm 1945).

2.     Trải qua hơn 40 năm, trật tự hai cực Ianta đã từng bước bị xói mòn:

·        Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949) đã đập tan âm mưu của Mỹ khống chế Trung Quốc và Liên Xô buộc phải bỏ những đặc quyền ở đông bắc Trung Quốc.

·        Sự lớn mạnh về kinh tế của các nước tư bản Tây Âu, đặc biệt là sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu làm suy giảm nghiêm trọng phạm vi ảnh hưởng của Mỹ.

·        Sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc làm thay đổi căn bản bộ mặt của khu vực Á, Phi, Mỹ Latinh.

·        Sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Nhật Bản khiến nước này trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới, trở thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của Mỹ.

3.     Sau những biến động to lớn ở Đông Âu và Liên Xô, trong những năm 1988-1991, trật tự hai cực Ianta đã bị phá vỡ, biểu hiện:

·        Khối Đông Âu, phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Liên Xô, bị tan vỡ và cùng theo với sự tan vỡ này, các liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vacxava) và Liên minh Kinh tế (khối SEV) đã tự tuyên bố giải thể.

·        Do sự suy giảm về vị trí kinh tế, chính trị của Mỹ và Liên Xô, thế hai cực của Mỹ và Liên Xô trong trật tự thế giới cũ bị phá vỡ.

·        Liên Xô và Mỹ rút dần sự có mặt của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới.

·        Nhật Bản và Đức đã thống nhất sau chiến tranh, vươn lên hùng mạnh về kinh tế và địa vị chính trị, trở thành mối lo ngại đối với các nước lớn.

Câu IV.b. Theo chương trình THPT phân ban (2,0 điểm)

Trình bày những thay đổi lớn của thế giới từ sau “chiến tranh lạnh”.

- Từ nửa sau những năm 80, xu thế đối đầu đã chuyển sang đối thoại và hợp tác trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình:

·        Quan hệ Xô - Mỹ từ năm 1987 thay đổi đã dẫn đến những biến chuyển quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới.

·        Mối quan hệ giữa 5 nước lớn Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc: đã thương lượng, thỏa hiệp và hợp tác với nhau trong việc giải quyết những tranh chấp và xung đột quốc tế.

- Sau khi thế hai cực bị phá vỡ, Mỹ đang ra sức vươn lên thế một cực trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác thì cố gắng duy trì thế đa cực. Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới đang dần được hình thành:

·        Sự phát triển về kinh tế chính trị, quân sự của các nước lớn, trong đó, kinh tế là sức mạnh trụ cột

·        Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới

·        Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật tiếp tục tạo ra những đột phá trong cục diện thế giới.

- Như vậy, từ sau “Chiến tranh lạnh”, một thời kỳ mới trong quan hệ quốc tế đã bắt đầu, trong đó, tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách, những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến kịp với thời đại.

Theo Vietnamnet