Khi nào được bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Sau vụ hai đối tượng giả danh cán bộ Cục CSHS – Bộ Công an vào nhà một người dân tại quận 11, TP. HCM đọc lệnh bắt khẩn cấp (giả) nhưng đã bị phát hiện, nhiều người dân đặt câu hỏi: “Căn cứ về việc bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp, ai có quyền ra lệnh bắt, giữ người”?

Bắt, giữ người là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật TTHS 2015. Theo Điều 110 Bộ luật này, căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp gồm:

Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Hai đối tượng giả công an vào nhà dân đọc lệnh bắt người đã bị phát hiện

Hai đối tượng giả công an vào nhà dân đọc lệnh bắt người đã bị phát hiện

Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp là Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới…; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Về trình tự bắt, giữ người khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Theo đó, lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.

Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Nếu bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt.

Như vậy, dù là bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phải có lệnh bắt, có chữ ký và có dấu của người, cơ quan có thẩm quyền nêu trên, phải lập biên bản với đầy đủ thông tin người bị bắt, lý do… Đồng thời, tại thời điểm bắt người phải có sự chứng kiến của chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc.

VKSND phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều 110. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.