Giấy tờ chứng nhận nhà đất phải ghi tên cả vợ và chồng

ANTD.VN - Bạn đọc hỏi: Vợ chồng tôi mua mảnh đất năm 2011 và khi đó chỉ mình tôi đứng tên “sổ đỏ”. Mới đây, tôi đề nghị cơ quan chức năng bổ sung tên vợ tôi vào “sổ đỏ” nhưng nhân viên “một cửa” nói cần phải có biên bản thỏa thuận có công chứng. Xin luật sư cho biết, việc đó thực hiện thế nào và thủ tục, giấy tờ ra sao? Nguyễn Thanh Phong (Hà Nội)

Giấy tờ chứng nhận nhà đất phải ghi tên cả vợ và chồng ảnh 1Luật sư Đặng Văn Sơn (VPLS Đặng Sơn và Cộng sự Số nhà 31, ngõ 192, đường Tam Trinh, Yên Sở, Hoàng Mai, Hà Nội)

Luật sư Đặng Văn Sơn trả lời: 

Mảnh đất vợ chồng bạn mua năm 2011, do vậy theo quy định tại khoản 1, Điều 27 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì thế việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (“sổ đỏ”) trong trường hợp này bắt buộc phải ghi tên của cả hai.

Về tài sản chung của vợ chồng cũng được quy định tại khoản 2, Điều 27 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Cụ thể là “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng”. Điều này đã được hướng dẫn cụ thể tại điểm d, khoản 2, Điều 3 - Bản Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày  1-11-2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy, tại thời điểm vợ chồng bạn mua mảnh đất và khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan chức năng phải thể hiện cả tên vợ chồng bạn trên giấy chứng nhận. Tuy nhiên, có thể do hồ sơ không thể hiện đầy đủ nên khi cấp giấy chứng nhận, họ căn cứ vào hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận mà chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Nay bạn có nhu cầu ghi thêm đủ cả tên vợ trên giấy chứng nhận và nhân viên một cửa nói cần phải có biên bản thỏa thuận (có công chứng) nhằm xác định rõ mảnh đất đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

Về thủ tục thêm tên vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 98 - Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp tài sản đó là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của một người (vợ hoặc chồng) thì được cấp đổi sang giấy mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 

Tương tự, theo Điều 76 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi, gồm đơn đề nghị theo mẫu và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc). Bộ hồ sơ này được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi giấy chứng nhận; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Bổ sung tên vợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cũng phải đóng lệ phí theo quy định.