Quy định của pháp luật về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

ANTD.VN - Bạn đọc hỏi: Tôi có cho một người vay tiền, khi đến hạn trả nợ thì anh ta khất nhiều lần và hứa là lên thành phố kiếm việc rồi về trả nợ cho tôi. Thời gian gần đây, anh ta về quê mua nhà, mua xe, sắm sửa đồ đạc đắt tiền và cũng trả số tiền đã vay của tôi. Tuy nhiên, hiện tại anh ta đang bị công an bắt, công an cũng gọi tôi lên hỏi về số tiền anh ta đã trả cho tôi, tôi đã sử dụng số tiền ấy như thế nào và có nói về khả năng tôi có thể bị bắt về tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do anh ta lừa đảo mà có. Thưa luật sư, liệu tôi có bị bắt không? Đinh Tuấn Thành (Chương Mỹ, Hà Nội)

Quy định của pháp luật về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có ảnh 1

Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định tội danh trong Bộ luật Hình sự (Ảnh minh họa)

Luật sư trả lời:

Tại Điều 323, Bộ luật Hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định như sau:

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đến dưới 300.000.000 đồng

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

Quy định của pháp luật về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có ảnh 2Luật sư Đặng Thành Chung (Giám đốc Công ty luật TNHH An Ninh; Phòng 305- Toà nhà số 8 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội)

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Căn cứ quy định trên thì phải hiểu như sau:

- Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã chứa chấp tài sản (cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản, cho để nhờ, cho thuê địa điểm cất giữ, bảo quản tài sản) mà mình biết rõ do người khác phạm tội (như cướp, trộm cắp, lừa đảo…) mà có.

- Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã tiêu thụ tài sản (mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó) mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

Trong trường hợp này, công an phải chứng minh được dấu hiệu bạn tuy không hứa hẹn trước mà chứa chấp hoặc tiêu thụ số tiền biết rõ là do anh ta phạm tội mà có thì bạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này. Nếu không chứng minh được thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.