Pháp luật quy định thế nào về mã số định danh cá nhân thay thế sổ hộ khẩu?

ANTD.VN -Mới đây, Chính phủ đề nghị trình Quốc hội sửa Luật Cư trú trong năm 2020, bắt đầu bỏ sổ hộ khẩu giấy từ tháng 7/2021 để chuyển sang quản lý bằng mã số định danh cá nhân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC). Vậy mã số định danh là gì, trong đó chứa đựng những thông tin nào của cá nhân?

Mã số định danh cá nhân là dãy số gồm 12 chữ số, xác lập từ CSDLQGVDC, cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi đăng ký khai sinh và gắn với họ đến khi chết, không thay đổi trong suốt cuộc đời, không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu thông tin công dân trên CSDLQGVDC và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đây cũng là số gốc để truy nguyên chính xác về công dân trong CSDLQGVDC.

Việc cấp mã số định danh cá nhân là điểm mới nổi bật của Luật Hộ tịch 2014 có ý nghĩa quan trọng trong việc đăng ký khai sinh, cấp giấy khai sinh và số định danh cá nhân cho người được khai sinh.

Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam (nhằm mã hóa những thông tin cơ bản của công dân), không lặp lại ở người khác. Với người dưới 14 tuổi, số định danh cá nhân được ghi vào giấy khai sinh. Đây cũng chính là số thẻ căn cước công dân của người đó khi đủ tuổi được cấp thẻ căn cước công dân.

Sổ hộ khẩu giấy sẽ chấm dứt vai trò trong nhiều thủ tục hành chính thời gian tới

Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân nêu rõ việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQGVDC; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân…

Điều 13 Nghị định này quy định, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh, trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với CSDLQGVDC thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho CSDLQGVDC.

Trường hợp CSDLQGVDC chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với CSDLQGVDC thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản CSDLQGVDC qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý CSDLQGVDC có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, Điều 15 Nghị định 137 quy định, công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định cho cơ quan quản lý CSDLQGVDC...

Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý CSDLQGVDC Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân, điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong CSDLQGVDC, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.