Năm 2020: Hàng loạt trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng đủ lương

ANTD.VN -Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu. Nếu nghỉ trước độ tuổi này sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Tuy vậy, vẫn có 5 trường hợp pháp luật cho phép người lao động nghỉ hưu trước tuổi mà vẫn được hưởng đủ lương.

Ai được nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng đủ lương?

Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng BHXH là18 năm đối với lao động nam; 15 năm đối với lao động nữ. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.

Tuy vậy, có 5 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương, gồm:

- Lao động nam từ đủ 55 - 60 tuổi, nữ từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ, TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

- Người lao động từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội).

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được nghỉ hưu trước tuổi (ảnh minh họa)

- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội).

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 - 55 tuổi đối với nam, đủ 45 - 50 tuổi đối với nữ, có 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ, TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 - 60 tuổi đối với nam, đủ 50 - 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên (Nghị định 113/2018/NĐ-CP).

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vẫn được hưởng lương hưu tính theo số năm đã đóng BHXH của mình mà không bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.

Người lao động có thể hưởng lương hưu ở tuổi 35?

Nhằm tạo điều kiện cho người lao động, pháp luật hiện hành cũng quy định có những trường hợp ngoại lệ chỉ 35 tuổi đã có thể nghỉ việc lĩnh lương hưu.

Theo Điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Với quy định này có thể thấy, những người được hưởng lương hưu khi mới 35 tuổi là người đáp ứng đủ 4 điều kiện: Có đủ 20 năm đóng BHXH; Làm việc từ năm 15 tuổi, mỗi năm làm việc đều đóng BHXH đầy đủ; Có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Về lương hưu của người nghỉ hưu khi 35 tuổi, theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 được tính là 18 năm; năm 2021 là 19 năm và năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2020 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ mỗi năm được tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, có thể thấy, nếu người lao động nghỉ hưu khi 35 tuổi sẽ nhận lương hưu với mức rất thấp.