Biển Đông tiếp tục "gây bão" phòng thi môn Địa lý

ANTĐ - Tiếp tục là một câu hỏi mở về vấn đề biển Đông, đề thi môn Địa lý đã giúp thí sinh có cơ hội trình bày quan điểm về chủ quyền biển đảo.
Đề thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý:
Biển Đông tiếp tục "gây bão" phòng thi môn Địa lý ảnh 1

Gợi ý đáp án đề thi môn Địa lý: Câu I (2,0 điểm)
- Các bộ phận của vùng biển nước ta gồm có: vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, tổng cộng diện tích khoảng 1 triệu km2 ở biển Đông.
•    Vùng nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, phía trong đường cơ sở.
•    Vùng lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, với chiều rộng 12 hải lí.
•    Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được qui định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Chiều rộng của vùng lãnh hải nước ta rộng 12 hải lí tính từ ranh giới vùng lãnh hải.
•    Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải tạo thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, các nước khác được đặt ống dẫn dầu, cáp ngầm, tàu thuyền, máy bay… được tự do hoạt động theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
•    Vùng thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.
- Biển nước ta là vùng biển rất đa dạng và phong phú về tài nguyên hải sản và khoáng sản, đặc biệt nhiều loại có trữ lượng lớn.
Tài nguyên khoáng sản:
•    Dầu mỏ và khí đốt với trữ lượng lớn và có giá trị cao. Nước ta đã và đang khai thác một số mỏ dầu, trong tương lai việc thăm dò tiếp tục được triển khai nhằm đáp ứng ngày càng lớn nhu cầu về năng lượng của quốc gia và khu vực.
•    Khoáng sản Titan với trữ lượng lớn phân bố dọc ven biển, chủ yếu ở Trung Bộ là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
•    Ngoài ra còn phải kể đến các tài nguyên khoáng sản khác như: cát dùng làm vật liệu xây dựng và cát làm thủy tinh; muối với trữ lượng lớn phân bố dọc khắp bờ biển nước ta.
Tài nguyên hải sản:
•    Biển Đông là vùng biển với hệ sinh thái đặc trưng cho hệ sinh thái biển nhiệt đới giàu thành phần loài và năng suất sinh học cao.
•    Thành phần loài có: trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng nghìn loài nhuyễn thể và sinh vật phù du…
•    Có nhiều loài quý hiếm với giá trị kinh tế cao như: hải sâm, cá ngừ, cá thu, cá trình, tôm hùm…
Câu II (3,0 điểm)
1. Phải bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù  là đảo rất nhỏ của nước ta: Bởi vì các đảo của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước cả về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng:
Về kinh tế - xã hội:
•    Phát triển các nghề truyền thống gắn liền với việc đánh bắt cá, tôm, mực..., nuôi trồng hải sản: tôm sú, tôm hùm…, cũng như các loại đặc sản: bào ngư, tổ yến…
•    Phát triển công nghiệp chế biến hải sản: nước mắm, đông lạnh…
•    Giao thông vận tải biển.
•    Nhiều đảo có ý nghĩa lớn về du lịch.
•    Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo.
Về an ninh quốc phòng:
•    Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.
•    Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
2.
-Tình hình sản xuất lúa ở nước ta:
•    Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh: 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005).
•    Năng suất lúa tăng mạnh (hiện nay đạt khoảng 49 tạ/ha/vụ) do áp dụng tiến bộ KHKT, thâm canh tăng vụ...
•    Sản lượng lúa tăng từ 11,6 triệu tấn năm 1980 lên 36 triệu tấn năm 1990.    
•    Từ chỗ sản xuất không đủ nhu cầu trong nước thì đến nay nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới  (3 – 4 triệu tấn/ năm).
•    Lúa được gieo trồng nhiều nhất ở ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng và ĐB duyên hải miền Trung.
-Năng suất lúa những năm gần đây tăng mạnh là do:
•    Người dân đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật: từ khâu chọn giống di truyền, cho tới sử dụng máy móc trong quá trình trồng trọt;
•    Áp dụng các hình thức thâm canh tăng vụ, xen canh gối vụ,...;
•    Công tác thủy lợi được đảm bảo;
•    Sự quan tâm đầu tư từ chính sách nhà nước.