Bất ngờ với thứ hạng đoàn Việt Nam trên bản đồ huy chương 28 kỳ SEA Games

ANTD.VN - Chưa tính giải đấu đang diễn ra tại Malaysia, Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games) đã trải qua 28 lần tổ chức. Đoàn thể thao Việt Nam tham dự 14 kỳ (tính từ năm 1989), giành tổng số 2.169 huy chương và xếp thứ 6/11 quốc gia trong khu vực.

Đại hội Thể thao Đông Nam Á đầu tiên được tổ chức năm 1959 tại Bangkok (Thái Lan), khi đó với tên gọi Đại hội Thể thao bán đảo Đông Nam Á (SEAP Games), được tổ chức ở Bangkok năm 1959 - tức một năm sau khi Liên đoàn Thể thao bán đảo Đông Nam Á được thành lập.

Đại hội với mục đích tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, gắn kết các nền thể thao khu vực để cùng nhau phát triển. Chu kỳ tổ chức đại hội là 2 năm/lần, các nước thành viên luân phiên nhau đăng cai. Năm 1977, đại hội được đổi tên thành SEA Games.

Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, thể thao Việt Nam trở lại hội nhập và dự kỳ SEA Games đầu tiên năm 1989 (SEA Games 15), được tổ chức tại Kuala Lumpur (Malaysia) với 9 quốc gia tham dự. Đoàn Việt Nam giành 3 HCV, 11 HCB, 5 HCĐ xếp thứ 7/9 toàn đoàn.

Việt Nam lần đầu xếp nhất SEA Games là năm 2003, khi là nước chủ nhà

Kể từ SEA Games 15, Việt Nam đều đặn cử đoàn tham dự các kỳ đại hội và cải thiện thành tích để trở thành nền thể thao thuộc tốp đầu Đông Nam Á. 

SEA Games 22 năm 2003, Việt Nam lần đầu đăng cai đã giành 156 HCV - 91 HCB - 93 HCĐ, để đứng vị trí nhất toàn đoàn - thành tích tốt nhất trong lịch sử 14 kỳ dự SEA Games.

Do số lần tham dự ít (14 lần, tính từ 1989 tới 2015) nên xét về tổng số huy chương giành được tại các kỳ đại hội (từ 1959 đến 2015), đoàn Việt Nam chỉ xếp thứ 6 với 730 HCV, 673 HCB, 766 HCĐ. Thái Lan là quốc gia giàu thành tích nhất khi tham dự tất cả các kỳ đại hội và giành tới 2.089 HCV.

Thành tích đoàn Việt Nam tại các kỳ SEA Games từ 1989-2015

SEA Games 15 (1989, 24 môn): 3 HCV - 11 HCB - 5 HCĐ, xếp hạng 7/9.

SEA Games 16 (1991, 28 môn): 7 HCV - 12 HCB - 10 HCĐ, xếp hạng 7/9.

SEA Games 17 (1993, 29 môn): 9 HCV - 6 HCB - 19 HCĐ, xếp hạng 6/9.

SEA Games 18 (1995, 28 môn): 10 HCV - 18 HCB - 24 HCĐ, xếp hạng 6/10.

SEA Games 19 (1997, 36 môn): 35 HCV - 48 HCB - 50 HCĐ, xếp hạng 6/10

SEA Games 20 (1999, 21 môn): 17 HCV - 20 HCB - 27 HCĐ, xếp hạng 6/10.

SEA Games 21 (2001, 32 môn): 33 HCV - 35 HCB - 64 HCĐ, xếp hạng 4/10.

SEA Games 22 (2003, 32 môn): 156 HCV - 91 HCB - 93 HCĐ, xếp thứ 1/11.

SEA Games 23 (2005, 40 môn): 71 HCV – 68 HCB – 89 HCĐ, xếp thứ 3/11.

SEA Games 24 (2007, 43 môn): 64 HCV - 58 HCB – 82 HCĐ, xếp thứ 3/11.

SEA Games 25 (2009, 29 môn): 83 HCV – 75 HCB – 57 HCĐ, xếp thứ 2/11.

SEA Games 26 (2011, 44 môn): 96 HCV- 92 HCB – 100 HCĐ, xếp thứ 3/11.

SEA Games 27 (2013, 37 môn): 73 HCV – 86 HCB – 86 HCĐ, xếp thứ 3/11.

SEA Games 28 (2015, 36 môn): 73 HCV – 53 HCB – 60 HCĐ, xếp thứ 3/11.

SEA Games 29 (2017, 48 môn):                        ?

Tính tổng thành tích từ SEAP Games 1959 đến SEA Games 2015, đoàn Việt Nam xếp thứ 6

Bất ngờ với thứ hạng đoàn Việt Nam trên bản đồ huy chương 28 kỳ SEA Games ảnh 3

Từ khi SEAP Games chuyển thành SEA Games (năm 1977 đến nay), đoàn Việt Nam cũng xếp thứ 6/11, với 733 HCV.